1. Sơ lược về sán lá phổi
Bệnh sán lá phổi với 40 loài khác nhau, thuộc giống Paragonimus được phát hiện ở rất nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam nhưng chỉ có trên 10 loài gây bệnh ở người, chủ yếu là loài Paragonimus westermani, còn ở Việt Nam là loài P. heterotremus [1].
Sán lá phổi đẻ trứng, trứng theo đờm xuống họng ra ngoài môi trường hoặc theo phân khi nuốt đờm. Trứng rơi xuống nước, nở ra ấu trùng lông (miracidium), chui vào ốc phát triển thành ấu trùng đuôi (cercaria), ấu trùng đuôi rời ốc chui vào tôm cua nước ngọt tạo nang ở tổ chức và phủ tạng (ấu trùng nang-metacercaria). Khi con người hay súc vật ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán lá phổi chưa nấu chín, ấu trùng sán vào dạ dày và ruột (ấu trùng thoát nang ở tá tràng), xuyên qua thành ống tiêu hoá vào ổ bụng rồi xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào nhu mô phổi rồi làm tổ ở đó, một số ít cư trú tại tim, phúc mạc, gan, thận, dưới da, ruột, não ….
Hình ảnh Sán lá phổi trưởng thành và trứng
Con sán lá phổi to bằng hạt cà phê hay hạt lạc nhỏ, dài 7-13 mm, rộng 4-6 mm, màu đỏ hoặc trắng hồng. Chúng thuộc loài lưỡng tính, nghĩa là trên một con sán có cả bộ phận sinh dục đực và cái. Sán chủ yếu ký sinh trong phổi, làm nang trong tiểu phế quản nhỏ của phổi người hay súc vật, trong mỗi nang hầu hết có 2 con và dịch mủ màu đỏ, xung quanh có mạch máu tân tạo. Trứng sán có màu nâu sẫm, hình bầu dục, có nắp, kích thước: dài 80 - 120 µm – rộng 4-8 µm vỏ dày, bên trong có chứa phôi
2. Dịch tễ học bệnh sán lá phổi
Tập quán ăn tôm cua chưa nấu chín cũng như ăn gỏi cua, gỏi tôm, ăn cua nướng (thực chất thịt cua nướng chưa chín), ăn gạch cua sống, ăn mắm cua, uống nước cua sống... đều có nguy cơ bị nhiễm sán lá phổi.
Ở Việt Nam, ca bệnh sán lá phổi đầu tiên đã được tác giả Monzel phát hiện tại Châu Đốc - An Giang năm 1906, sau đó tác giả Salomon và Leveu phát hiện sán lá phổi tại một số tỉnh miền trung, cho tới nay nhiều tác giả đã phát hiện sự có mặt của sán lá phổi tại một số tỉnh bắc như; Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Nghệ An, Hà Giang và như vậy khắp 3 miền đều có mặt của sán lá phổi [1], [2].
Không có sự khác biệt về giới trong dịch tễ học bệnh sán lá phổi
Chu kỳ sống và lây truyền bệnh của sán lá phổi
3. Cơ chế bệnh sinh
Gây bệnh tại phổi:
Gây bệnh tại một số cơ quan khác:
Trứng của sán trưởng thành sống trong phổi đi vào hệ tuần hoàn và được đưa đến các vùng phía xa của cơ thể.
- Trứng và sán chưa trưởng thành ở các vị trí lạc chỗ có thể gây phản ứng viêm, dẫn đến hình thành nang, áp-xe, u hạt.
4. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng
Giai đoạn sớm (Giai đoạn sớm tính từ khi nhiễm cho đến khi sán đẻ trứng đầu tiên, trung bình 2-20 ngày, có thể kéo dài đến 2 tháng).
Giai đoạn muộn (Giai đoạn thứ hai của nhiễm sán lá phổi là thời gian sán trưởng thành sống ở phổi. Giai đoạn này có thể kéo dài tới mười năm trước khi sán chết dần)
+ Ho máu tái diễn là triệu chứng hay gặp nhất trong giai đoạn này. Điển hình thì chất đờm có màu sô-cô-la, bao gồm hỗn hợp máu, tế bào viêm và trứng sán phóng ra khi nang bao quanh sán trưởng thành vỡ vào tiểu phế quản.
+ Bệnh nhân có thể khó chịu nhưng nói chung không sốt.
+ Người gầy sút, kém ăn … và ho máu tái diễn các lần sau nếu không được phát hiện và điều trị
+ Bạch cầu ái toan tăng hoặc không tăng
+ X quang phổi: có thể thấy một hay nhiều vị trí khu trú sán trong nang hay đường hầm trên phim X quang phổi, tuy nhiên có khoảng 20% không thấy bất thường gì trên X quang. Các bất thường trên phim X quang thường hay phim CT có thể gặp là; Tổn thương mờ hình vòng do sự sáng tương đối của các thành phần trong nang sán; Đường sọc, thường cạnh bóng mờ hình vòng, biểu hiện đường hầm của sán; Có thể thấy dày màng phổi; Hiếm khi thấy hình mức nước hơi. Nhiều biểu hiện phổi khác nhau có thể tự nhiên mất đi và tổn thương mới xuất hiện chậm trong nhiều tháng. Những biểu hiện X quang phổi đó có thể bị qui nhầm cho lao.
+ Test ELISA dương tính với sán lá phổi.
5. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định nhiễm sán lá phổi trong giai đoạn sớm (trước khi sán đẻ trứng) là khó khăn. Có thể phỏng đoán trên cơ sở triệu chứng ở phổi phù hợp trên bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan máu và có tiền sử phơi nhiễm ở vùng bệnh lưu hành. Trong giai đoạn nhiễm muộn, chẩn đoán được gợi ý với bệnh sử ho máu tái diễn ở bệnh nhân đến từ vùng bệnh lưu hành. Khẳng định chẩn đoán lúc này bằng cách tìm trứng sán trong đờm.
Chẩn đoán về lâm sàng dựa vào:
Chẩn đoán cận lâm sàng:
Chẩn đoán phân biệt
6. Điều trị
+ Uống thuốc lúc no, chia 3 lần trong ngày, cách nhau 4-6 giờ.
+ Nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 24 giờ sau uống thuốc
+ Không uống rượu bia hoặc các chất kích thích.
+ Phụ nữ có thai 3 tháng đầu
+ Đang nhiễm trùng cấp tính hoặc suy gan, suy thận hoặc rối loạn tâm thần
+ Dị ứng với Praziquantel.
(Lưu ý: phụ nữ nuôi con nhỏ không cho con bú trong vòng 72 giờ dùng thuốc)
7. Phòng bệnh
ThS. BS Mai Anh Lợi
Tài liệu tham khảo
BẢN QUYỀN THUỘC VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG - TP. HỒ CHÍ MINH
Số 685 Trần Hưng Đạo - Phường 1 - Quận 5 - TP. Hồ Chí Minh | www.impehcm.org.vn
Điện thoại: 84-028-3923.7117 / 3923.9940 / 3923.7422 / 3923.8091 / 3923.9946 - Fax: 84-8-3923.6734
Giấy phép số 125/GP-BC (9/4/2007)