Nấm sâu Cryptococcosis (Tolurosis, European Blastomycois)

1. Căn nguyên và dịch tễ
Bệnh nấm sâu Cryptococcosis còn được gọi là bệnh nấm Blastomycose châu Âu do vi nấm Cryptoccocus neoformans gây ra, là loài nấm men có nang dày, có các type huyết thanh A, D (C. neoformans var. neoformans) và B, C (C.neoformans var. gattii) gây bệnh cho người. Vi nấm phát triển trong đất, đặc biệt trong phân chim bồ câu, bào tử nấm thoát ra khỏi các bao nang phát tán gây bệnh tiên phát ở phổi (do hít) và thường lan tràn qua đường máu đến não, thận, da và thân kinh.
Nấm có thể gây bệnh ở người và động vật, xảy ra trên khắp thế giới. Tuổi thường gặp trên 40 tuổi; nam > nữ (3/1); Yếu tố nguy cơ: nhiễm HIV/AIDS, ghép tạng đặc, bệnh chất tạo keo, u lympho, dùng gluocorticoides kéo dài, sarcoidosis, tiểu đường chuyển hóa.

2. Triệu chứng lâm sàng
Viêm da: thường ít gặp. Tổn thương thường xuất hiện ở chân, tay, mặt. Tổn thương rất đa dạng:
- Tổn thương là vết loét có ranh giới rõ, hình tròn hoặc đa cung, ở giữa màu đỏ tím, xung quanh có quầng màu hồng, dưới là dịch và mủ. Tổn thương có thể lan rộng rồi có thể hoại tử và thành vết loét nông, tiến triển mạn tính.
- Tổn thương là dạng sẩn cục rải rác kiểu u hạt, đám sùi hoặc u cục gôm, thường ở giữa lõm, bờ có gồ cao, thường có vẩy tiết đen nhạt phủ trên vết loét có rớm dịch và máu, gôm giống như trứng cá hoại tử. Nhưng ở người nhiễm HIV thì tổn thương dạng herpes hoặc như u mềm lây.
- Tổn thương dạng áp xe mưng mủ, dò và tạo sẹo cầu, nhăn nhúm như trứng cá cụm.
Viêm phổi: nấm có thể xâm nhập vào phổi khi hít phải nấm và gây viêm phổi, khi đó biểu hiện sốt nhẹ, ho, tiết dịch và được phát hiện bằng X quang.
Viêm màng não: ban đầu là sốt nhẹ, đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, choáng váng, hoa mắt. Khi tiến triển nặng thì đau đầu dữ dội, cứng gáy, sốt cao, rối loạn nhận thức, mất trí nhớ, đôi khi phù gai thị, liệt dây thần kinh sọ, phù nề, hôn mê, gây tử vong.
Ngoài ra, nấm còn có thể gây bệnh viêm màng bụng, võng mạc, gan, xương.

3. Xét nghiệm chẩn đoán
3.1. Soi trực tiếp: nhuộm bằng mực tàu với các bệnh phẩm dịch, mủ từ tổn thương ra hay cặn ly tâm của dịch não, tủy hoặc da sinh thiết nhuộm với muciramin... có thể páht hiện tế bào nấm men này chồi kích thước 8- 12 mm , có vỏ dày kích thước có thể gấp đôi tế bào nấm men.Tế bào nấm được phát hiện trong tổ chức khi nhuộm PAS hoặc methinamin silver.
3.2. Nuôi cấy: nấm có thể mọc khi bệnh phẩm trên môi trường sabouraud hay thạch máu, ở 370C, khuẩn lạc mọc sau 1-3 tuần có bề mặt óng ánh, trơn láng, màu hồng nhạt, có nhiều tế bào nấm men với nhiều chồi nhỏ.
3.3. Mô bệnh học: nhuộm PAS hoặc mucicarmine thấy phản ứng dạng u hạt với mô bào, tế bào khổng lồ, tế bào dạng lympho, nguyên bào sợi; có các ổ hoại tử, tế bào nấm men có bao nang lớn.
3.4. Miễn dịch: phản ứng ngưng kết latex, ELISA /máu, dịch não tủy.

4. Chẩn đoán phân biệt: u mềm lây, trứng cá, sarcoidosis, viêm da mủ, lao, ung thư và các bệnh nấm hệ thống khác (histoplasmosis lan tỏa).

5. Điều trị
Thường phối hợp amphotaricin B với 5-fluorocystosin, có thể dùng fluconazol, itraconazol, ketoconazol. Đặc biệt fluconazol hay được dùng dạng viên và tiêm để điều trị bệnh nấm cryptococcus gây viêm màng não ở những bệnh nhân bị nhiễm HIV.

Ths.BS. Lương Trường Sơn