1. GIỚI THIỆU
Bệnh sán lá gan nhỏ do các loài sán lá nhỏ ký sinh ở đường mật trong gan gây nên những tổn thương đường mật, túi mật, các cơ quan khác với các bệnh lý tùy theo mức độ nhiễm, thời gian nhiễm. Việt Nam gặp 02 loài sán lá gan nhỏ là C. sinensis và O. viverrini, phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, thành. Clonorchis sinensis lưu hành ở các tỉnh miền bắc, Opisthorchis viverrini lưu hành ở khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam. Hai loài sán này có đặc điểm sinh học, chu kỳ và vai trò y học tương đối giống nhau
Người nhiễm sán lá gan nhỏ khi ăn các thức ăn từ cá chưa được nấu chín có ấu trùng sán lá gan nhỏ còn hoạt động như gỏi cá, lẩu cá, cá muối, cá ngâm giấm, cá khô, cá hun khói...Mọi đối tượng đều có thể bị nhiễm sán lá gan nhỏ. Không có miễn dịch lâu dài và có thể dễ dàng tái nhiễm.
Hình 1. Món gỏi cá sống (nguồn internet)
2. LÂM SÀNG
2.1 Triệu chứng lâm sàng
Tuỳ thuộc vào thời gian mắc bệnh và cường độ nhiễm cũng như các yếu tố ảnh hưởng mà các biểu hiện lâm sàng điển hình hay không điển hình.Đa số trường hợp nhiễm bệnh không có triệu chứng lâm sàng hoặc có một số triệu chứng như:
- Rối loạn tiêu hóa: phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch, ăn nhiều mỡ đau tăng lên.
- Mệt mỏi, chán ăn, gầy sút.
- Đau tức hạ sườn phải và vùng gan, xuất hiện khi lao động nặng, đi lại hoặc khi sức khỏe giảm sút. Đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm theo vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt, một số trường hợp bị sạm da
- Gan có thể sưng to dưới bờ sườn, mềm, mặt nhẵn và tiến triển chậm, lúc này có thể đau điểm túi mật.
2.2. Các thể bệnh
- Thể nhẹ: Giai đoạn đầu, đa số không có triệu chứng điển hình, đôi khi có rối loạn tiêu hoá.
- Thể trung bình: Tương ứng giai đoạn toàn phát người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau:
- Toàn thân: Mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, giảm cân.
- Đau bụng: Thường đau ở vùng thượng vị, hạ sườn phải hoặc cả hai, đau tăng khi lao động nặng, đi lại, có thể có cơn đau gan điển hình, đau bụng có thể kèm theo tiêu chảy.
- Rối loạn tiêu hóa: Phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch.
- Vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt, một số trường hợp có xạm da. Khám gan to dưới bờ sườn, ấn mềm, lúc này có thể có điểm đau túi mật.
- Giai đoạn cuối bệnh nhân càng ăn kém, gầy yếu, sụt cân, giảm sức lao động.
- Phần lớn người bị bệnh sán lá gan có xơ gan ở nhiều mức độ khác nhau do sán kích thích tăng sinh tổ chức xơ lan toả, đường mật dày lên, kém đàn hồi, có thể bị tắc. Những trường hợp không điều trị có thể dẫn đến xơ gan, cổ trướng và bệnh có liên quan đến ung thư biểu mô đường mật gây tử vong.
3. CẬN LÂM SÀNG
- Xét nghiệm máu: công thức máu,chức năng gan thận
- Huyết thanh: xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể kháng sán lá gan nhỏ
- Xét nghiệm tìm kháng nguyên: xét nghiệm sinh học phân tử để chẩn đoán, xác định loài sán lá gan nhỏ
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp CT phát hiên những tổn thương và biến chứng gan mật.
Hình 2. Tổn thương gan ở bệnh nhân bị nhiễm sán lá gan nhỏ
4. ĐIỀU TRỊ
- Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để diệt sán lá gan nhỏ.
- Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin, giảm đau.
5. PHÒNG BỆNH
- Không ăn gỏi cá và các loại thực phẩm chế biến từ cá chưa nấu chín.
- Không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế xuống các nguồn nước.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe cho cộng đồng về phòng chống bệnh sán lá gan nhỏ.
- Định kỳ tẩy sán cho chó, mèo, lợn…
BSCKI.Trần Văn Ngải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định số 1172/QĐ-BYT ngày 13/5/2022 về Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Sán lá gan nhỏ.