Phác đồ điều trị bệnh sán lá gan nhỏ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1450/2004/QĐ-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) ở Việt Nam do loài sán Clonorchis sinensis hoặc Opisthorchis viverrini ký sinh trong đường mật gây nên.

2. Phân bố
Bệnh sán lá gan nhỏ đã được xác định phân bố ít nhất ở 18 tỉnh, thành phố: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Đăk Lăk, Gia lai, có nơi tỷ lệ nhiễm tới 37% như ở Nam Định, Phú Yên.

3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ


1. Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột rồi theo phân ra ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước
2. Trứng bị ốc nuốt nở ra ấu trùng lông để phát triển thành ấu trùng đuôi.
3. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước.
4. Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ký sinh ở trong thịt của cá.
5. Người (hoặc động vật) ăn phải cá có ấu trùng nang chưa được nấu chín thì sau khi ăn, ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.
6. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành mất khoảng 26 ngày.

4. Chẩn đoán
4.1. Tiền sử
Đã từng ăn gỏi cá, ăn cá chưa nấu chín hoặc sống ở trong vùng có tập quán ăn gỏi cá.

4.2. Lâm sàng

- Đau tức vùng gan.
- Ậm ạch khó tiêu, kém ăn.
- Thường có rối loạn tiêu hoá (phân nát hoặc bạc màu, phân không thành khuôn…).
- Đôi khi có xạm da, vàng da.
- Có thể có dấu hiệu gan to hay xơ gan tuỳ mức độ và thời gian mắc bệnh.

4.3. Xét nghiệm
- Xét nghiệm phân có trứng sán lá gan trong phân hoặc dịch tá tràng là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định.
- Siêu âm gan có hình ảnh gan tăng sáng, ống mật có thể bị giãn, thành ống mật và thành túi mật dày.

5. Điều trị
- Praziquantel: 75 mg/kg, dùng trong 1 ngày, chia 3 lần, uống cách nhau 4-6 giờ.

Chống chỉ định với Praziquantel
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
- Suy gan do nguyên nhân khác.
- Đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, gan, thận hoặc bệnh tâm thần,...
- Dị ứng với Praziquantel.

Chú ý khi uống thuốc
- Không cho con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc.
- Thận trọng với trẻ nhỏ suy dinh dưỡng, người già yếu, người rối loạn tiền đình…
- Uống thuốc sau khi ăn no; kiêng rượu, bia và các chất kích thích.
- Khoảng cách giữa 2 lần uống thuốc tối thiểu là 4 giờ.
- Nghỉ ngơi tại chỗ, không tự đi xe, đi xa, không lao động ít nhất 24 giờ.

Tác dụng không mong muốn của thuốc và cách xử trí
- Biểu hiện: chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt nhẹ.
- Xử trí: Để bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, tuỳ biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc và xử trí thích hợp và theo dõi cẩn thận.

6. Tiêu chuẩn khỏi bệnh
- Khi kết quả xét nghiệm phân âm tính sau điều trị 3-4 tuần (xét nghiệm 3 lần trong 3 ngày liên tục).

7. Phòng bệnh
- Không ăn cá chưa nấu chín như: gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chín dưới mọi hình thức.
- Không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế xuống các nguồn nước.

Tài liệu tham khảo:Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun sán ở Việt Nam- Bộ Y tế-2009


Bs. Đặng Thị Nga