Entamoeba Histolytica

Entamoeba histolytica thuộc ngành Amoebozoa, bộ Amoebida, họ Entamoebidae, chi Entamoeba. Có bốn chủng gồm: E. Histolytica, E. Dispar, E. Moshkovskii, E. Bangladeshi. Tuy nhiên, thường chỉ có loại E.histolytica gây bệnh.

E.histolytica có thể gây bệnh tại đại tràng hoặc một số bệnh lý ngoài ruột như áp xe gan, ổ bụng, màng phổi…

Ảnh hình thể E.histolytica [8,9]

1.NGUỒN LÂY

Người bệnh mắc phải E.histolytica do ăn phải bào nang. Nguyên nhân do bào nang có thể sống trong nước, nó dính vào thực phẩm và nhất là hay ăn những loại rau mọc ở chỗ đất bị nhiễm phân người hoặc rau mà người trồng dùng phân để bón hoặc tưới nước nhiễm phân. Bào nang vẫn tồn tại trong môi trường trong vài tuần đến vài tháng. Nguồn lây ít gặp hơn là truyền qua nước, qua giao hợp đường miệng và qua hậu môn.

Chu kỳ phát triển: Sự xuất hiện của bệnh lỵ amíp dựa trên chu kỳ phát triển bao gồm hai giai đoạn của E. histolytica, với một thể bào nang lây nhiễm từ ngoài môi trường và một thể hoạt động phân chia cư trú trong ruột người. Bào nang, dạng lây nhiễm bệnh, để tồn tại loài này có khả năng kháng cự với những thay đổi của môi trường nên dễ lây truyền.

  • Đối với chu kỳ không gây bệnh :

Bào nang từ môi trường ngoài vào đường tiêu hoá của người (thức ăn, nước uống...). Bào nang qua dạ dày đến ruột non dưới tác động của dịch tiêu hoá vách bào nang nứt ra và một amip 4 nhân chui ra khỏi bào nang, phân chia thành 8 dưỡng bào thông qua phân đôi. Tiếp tục theo thức ăn ở ruột non di chuyển xuống đại tràng và ký sinh tại đây. Khi gặp điều kiện bất lợi, dưỡng bào sẽ biến đổi thành tiền bào nang và bào nang (bào nang này có vách dày nên nó sẽ thích nghi được với môi trường và nó là thể lây nhiễm) và từ đó theo phân ra bên ngoài môi trường.

  • Đối với chu kỳ sinh bệnh :

Khi điều kiện thuận lợi, tại đại tràng dưỡng bào tiết men tiêu hủy protein xâm nhập vào niêm mạc ruột và gây ra bệnh đường ruột hoặc loét thủng. Từ đó xâm nhập lan tỏa theo đường máu vào các cơ quan ngoài ruột như gan, não và phổi .


Chu kỳ E.histolytica [7]

2. LÂM SÀNG

2.1 Amip đường ruột:

Bệnh lỵ amip cấp tính thể điển hình:

  • Thường khởi phát đột ngột.
  • Đau bụng: có thể đau nhẹ hoặc đôi khi đau dữ dội, đau quặn theo khung đại tràng, gây cảm giác phải đi đại tiện ngay.
  • Cảm giác buốt hậu môn: đòi hỏi phải đi đại tiện, nhưng không đi được.
  • Phân: phân lỏng kèm lẫn nhày và máu, số lượng phân không nhiều nhưng đi nhiều lần trong ngày
  • Vùng bụng nhạy cảm khi thăm khám, đặc biệt vùng manh tràng và kết tràng sigma thường hay co cứng và đau.

Bệnh lỵ a mip mãn tính:

  • Có biểu hiện của bệnh viêm đại tràng mãn tính: Đau bụng liên tục hoặc từng cơn, tiêu chảy, muốn đi đại tiện ngay. Đầy hơi, ăn không tiêu, suy nhược, biếng ăn, buồn nôn.
  • Tiến triển kéo dài và khó điều trị.

Hình ảnh mô tả E.histolytica xâm nhập đại tràng [7]

Biến chứng tại ruột:

- Xuất huyết tiêu hóa do thủng ruột

- Hội chứng tắc ruột

- U amip

- Viêm ruột mạn tính

Hình ảnh mô tả biến chứng do E.histolytica [7]

2.2 Amip ngoài ruột:

Áp - xe gan do amip là dạng phổ biến của amip xâm lấn ngoài ruột, thường có các triệu chứng như sốt cao,đột ngột, đau hạ sườn phải, gan to, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. Và có thể gặp áp - xe do amip ở các cơ quan khác như phổi, não,...

Ngoài ra Amip còn gây bệnh ở những bộ phận khác: Lách, xương, loét ở rìa hậu môn, da đầu dương vật, âm đạo, âm hộ…

Hình ảnh mô tả đường lây của E.histolytica [7]

3.XÉT NGHIỆM

  • Soi phân: Phân có nhiều nhầy, máu và có thể thấy hình ảnh amip ăn hồng cầu hoặc thể amip không ăn hồng cầu và thể bào nang. Phát hiện kháng nguyên E.histolytica trong phân.
  • Xét nghiệm ELISA (+).
  • Siêu âm, CT scan có tổn thương gan, não.

4. ĐIỀU TRỊ

Sử dụng thuốc kháng sinh kèm theo thuốc hỗ trợ để giảm đau và ngăn chặn sự lây lan. Metronidazole thường được sử dụng chính để tiêu diệt và giảm triệu chứng của bệnh. Ngoài ra, có thể sử dụng các thuốc trị tiêu chảy như Loperamide để hạn chế số lần tiêu chảy, cân bằng nước và điện giải trong cơ thể...

Đối với phụ nữ có thai có thể dùng Tinidazol và trong các trường hợp nặng hoặc biến chứng, bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thêm thuốc Emetine.

5. PHÒNG BỆNH

  • Phải ăn chín, uống chín.
  • Rau, củ, quả phải được rửa kỹ dưới vòi nước chảy.
  • Sử dụng nguồn nước uống và nước sinh hoạt sạch sẽ.
  • Tuân thủ an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân đặc biệt là vệ sinh tay.
  • Giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức.
  • Quan hệ tình dục an toàn.

BS. Võ Bùi Cao Thiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. /noi-dung/kham-benh-giun-san/amip-va-benh-amip-duong-ruot-entamoeba-histolytica.html
  2. Heredia RD, Fonseca JA, López MC: Entamoeba moshkovskii perspectives of a new agent to be considered in the diagnosis of amebiasis.
  3. https://www.learninsta.com/entamoeba-histolytica/
  4. https://www.msdmanuals.com/vi-vn/professional/ -amip
  5. https://www.cdc.gov/dpdx/amebiasis/index.html.
  6. https://vncdc.gov.vn/benh-ly-a-mip-nd14506.html
  7. https://fr.slideshare.net/slideshow/1atlas-of-medical-helminthology-and-protozoology-pl-chiodini/150142813 Trang 55,57,58.
  8. https://www.phacdochuabenh.com/ky-sinh-trung/28.php
  9. http://www.drchurchbiology.com/BIO3270/Images/Protozoans/E_histolytica.htm
Sponsor links (Provided by VIEPortal.net - The web cloud services for enterprises)
Thiết kế web, Thiết kế website, Thiết kế website công ty, Dịch vụ thiết kế website, Dịch vụ thiết kế web tối ưu, Giải pháp portal cổng thông tin, Xây dựng website doanh nghiệp, Dịch vụ web bán hàng trực tuyến, Giải pháp thương mại điện tử, Phần mềm dịch vụ web, Phần mềm quản trị tác nghiệp nội bộ công ty,