Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây nên. Bệnh theo đường máu, chủ yếu là do muỗi Anopheles truyền. Tại Việt Nam, có 5 loại ký sinh trùng sốt rét gây bệnh ở người, trong đó có 4 loài phổ biến là P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale và loài P. knowlesi trước đây được phát hiện trên khỉ, nay cũng đã được phát hiện trên người. Muỗi truyền bệnh sốt rét chính ở Việt Nam bao gồm An. minimus, An. dirus và An. epiroticus. Bệnh sốt rét có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có vắc xin phòng bệnh. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chuyến lược phòng chống và loại trừ sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 [1]. Năm 2017, Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt lộ trình loại trừ bệnh sốt rét tại Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 [2]. Tất cả các tỉnh sẽ loại trừ sốt rét do P. falciparum vào năm 2025. Một số tỉnh còn tồn tại các sốt rét như P. vivax, P. malariae, P. ovale và P. knowlesi sẽ tập trung thực hiện các biện pháp phòng chống để đạt mục tiêu loại trừ hoàn sốt rét ở Việt Nam vào năm 2030. Xu hướng mắc sốt rét cả nước giảm từ 19.638 trường hợp xuống còn 1.421 trường hợp từ năm 2010 - 2020 và số ca tử vong giảm từ 21 trường hợp xuống 0 trường hợp, đặc biệt từ năm 2021 đến nay số ca mắc hàng năm dưới 500 trường hợp và 0 có trường hợp tử vong (trừ năm 2023 có 2 trường hợp) [4]. Đối với khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng từ năm 2021 đến nay số trường hợp mắc dưới 50 trường hợp/năm, không có trường hợp tử vong và không có dịch sốt rét [5, 6, 7, 8, 9]. Mục tiêu của viết này nhằm đánh giá lại đặc điểm dịch tễ học sốt rét của khu vực hiện nay và phân tích những khó khăn trong công tác loại trừ sốt rét và phòng chống sốt rét quay lại.
1. Đặc điểm dịch tễ học sốt rét của khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng
1.1. Tình hình sốt rét tại Việt Nam
Trong 25 năm qua số bệnh nhân sốt rét và tử vong do sốt rét tại Việt Nam giảm dần qua các năm, có thể chia làm 3 giai đoạn (giai đoạn 2010 - 2014, từ 2015 - 2019 và từ 2020 - 2024) theo số liệu từ chương trình loại trừ sốt rét ở các nước tiểu vùng sông Me Kông, như hình 1.

Hình 1.Tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét giai đoạn từ 2010 - nay [4]
Giai đoạn 2010 - 2014 số trường hợp mắc sốt rét trên 15.000 trường hợp (năm 2010: 17.510 ca, năm 2011: 16.571 ca, năm 2012: 19.638 ca, năm 2013: 17.101 ca, năm 2014: 15.440 ca), số trường hợp tử vong do sốt rét từ 6 trường hợp trở lên (năm 2010: 21 tử vong, năm 2011: 14 tử vong, năm 2012: 8 tử vong, năm 2013 và 2014 mỗi năm có 6 trường hợp tử vong).
Giai đoạn 2015 - 2019 trên 4.000 trường hợp mắc sốt rét mỗi năm (năm 2015: 9.331 ca, năm 2016: 4.136 ca, năm 2017: 4.544 ca, năm 2019: 4.661 ca), số trường hợp tử vong từ 0 - 5 trường hợp mỗi năm (năm 2015: 2 tử vong, năm 2016: 2 tử vong, năm 2017: 5 tử vong, năm 2018: 1 tử vong và năm 2019 không có trường hợp tử vong).
Giai đoạn 2020 - 2024: số trường hợp mắc giảm xuống dưới 500 ca mắc sốt rét mỗi năm (năm 2020: 1.421 ca, năm 2021: 467 ca, năm 2022: 455 ca, năm 2023: 448 ca, năm 2024: 353 ca), số trường trường hợp tử vong từ 0 - 2 trường hợp (năm 2020: 1 vử vong, năm 2023: 2 tử vong, các năm còn lại không có trường hợp tử vong)
3.2. Đặc điểm dịch tễ học sốt rét khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2024
Khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng có 20 tỉnh, thành phố có dân số ước khoảng 42,2 triệu người người sinh sống ở 3 vùng địa lý đặc thù, vùng Tây Nam Bộ (Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, TP. Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An), vùng Đông Nam Bộ (Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh) và Tây Nguyên (tỉnh Lâm Đồng). Một số đảo lớn có dân cư sinh sống (Phú Quốc, Côn Đảo, Thổ Chu). Có 216 huyện, thị; 2.612 xã, phường, thị trấn; 16.363 thôn, ấp. Đây là khu vực có dân số đông đúc và có tốc độ tăng dân số lớn. Có nhiều dân tộc định cư tại khu vực, đặc biệt là ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, nơi có SRLH nặng. Có nhiều dân tộc ít người như Kơ Ho, Cil ở Tây Nguyên, Ê Đê, Stiêng ở Miền Đông Nam Bộ, Khơ me, Hoa ở miền Tây Nam Bộ. Ngoài ra còn có các dân tộc Tày, Nùng, H’mông, Thái, Mường,… từ miền Bắc vào định cư sinh sống tập trung ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên [9].
Bảng 1.Các chỉ số sốt rét của khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2024
TT | Các chỉ số | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | So sánh |
1 | Tổng số lam XN | 470.256 | 312.963 | 325.815 | 274.675 | 220.535 | -53,10 |
2 | Tổng số KST SR (+) | 181 | 43 | 20 | 38 | 38 | -79,01 |
3 | Tỷ lệ % KST SR (+)/lam XN | 0,038 | 0,014 | 0,006 | 0,014 | 0,017 | -55,26 |
4 | Tổng số P. fal | 44 | 8 | 10 | 23 | 29 | -34,09 |
5 | Tỷ lệ % P.fal/ KST SR (+) | 24,31 | 18,6 | 50,00 | 60,53 | 76,32 | 213,94 |
6 | Tổng số BNSR | 181 | 43 | 20 | 38 | 38 | -79,01 |
7 | BNSR/1000 dân | 0,005 | 0,0012 | 0,00055 | 0,00114 | 0,00114 | -77,20 |
8 | Tổng số bệnh nhân SRAT | 1 | 0 | 6 | 7 | 16 | + 15 ca |
9 | Tỷ lệ % SRAT/ BNSR | 0,552 | 0 | 30,00 | 18,42 | 42,11 | + 7528 |
10 | Tổng số tử vong | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - |
11 | Tỷ lệ % chết / SRAT | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - |
12 | Tỷ lệ chết /100.000 dân | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - |
13 | Dịch sốt rét | không | không | không | không | không | không |
14 | Tổng số lượt người điều trị SR | 509 | 484 | 657 | 296 | 74 | -85,46 |
Ghi chú: XN (Xét nghiệm), P. fal (Plasmodium falciparum), KST SR (Ký sinh trùng sốt rét), BNSR (Bệnh nhân sốt rét), SRAT (Sốt rét ác tính), SR (Sốt rét)
Từ năm 2020 - 2024, tình hình sốt rét ở khu vực có xu hướng giảm và giảm đều ở hầu hết các chỉ số THB, KST SR và TVSR đều giảm, không có dịch sốt rét xảy ra. So với năm 2020, số THB năm 2024 giảm 79,01% (38/181); số KST SR giảm 79,01% (38/181); SRAT tăng 15 ca; không có trường hợp tử vong do sốt rét (Bảng 1).
Bảng 2.Phân bố Ký sinh trùng sốt rét ở các tỉnh khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng
TT | Tỉnh/ Thành phố | Ký sinh trùng sốt rét (Nội địa) | |||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Tổng | ||
1 | Lâm Đồng | 44 (1) | 9 (0) | 1 (0) | 2 (0) | 1 (0) | 57 (1) |
2 | Đồng Nai | 4 (2) | 0 (0) | 2 (0) | 2 (0) | 1 (0) | 9 (2) |
3 | Bình Dương | 2 (0) | 1 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 2 (0) | 6 (0) |
4 | Bình Phước | 126 (119) | 33 (32) | 10 (9) | 8 (6) | 3 (2) | 180 (168) |
5 | Tây Ninh | 2 (2) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 2 (0) | 4 (2) |
6 | BR - VT | 2 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 2 (0) |
7 | TP. HCM | 0 (0) | 0 (0) | 6 (0) | 22 (0) | 27 (0) | 55 (0) |
8 | Long An | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 0 (0) | 1 (0) |
9 | Tiền Giang | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
10 | An Giang | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
11 | Bến Tre | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 0 (0) | 1 (0) |
12 | Kiên Giang | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 1 (0) |
13 | Đồng Tháp | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) |
14 | Vĩnh Long | 1 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) |
15 | Trà Vinh | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 1 (0) |
16 | Cần Thơ | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 1 (0) | 0 (0) | 1 (0) |
17 | Hậu Giang | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
18 | Sóc Trăng | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
19 | Bạc Liêu | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
20 | Cà Mau | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) |
Tổng cộng | 181 (124) | 43 (32) | 20 (9) | 38 (6) | 38 (2) | 320 (173) | |
Ký sinh trùng sốt rét chủ yếu tập trung ở một số tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh. Ký sinh trùng sốt rét ngoại lai chiếm 45,94% (147/320), chỉ có Bình Phước còn ký sinh trùng nội địa. Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai năm 2020 vẫn còn ký sinh trùng nội địa. Phạm vi lưu hành bệnh sốt rét ngày càng thu hẹp, tập trung chủ yếu tại các tỉnh Đông Nam Bộ, khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa.
Bảng 3. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét giai đoạn 2020 - 2024
Năm | Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét | |||
% P. faciparum | % P. vivax | % P. malariae | % Phối hợp | |
2020 | 24,31% (44/181) | 75,69% (137/181) | 0,00% (0/0) | 0,00% (0/0) |
2021 | 18,60% (8/43) | 76,74% (33/43) | 2,33% (1/43) | 2,33% (1/43) |
2022 | 50,00% (10/20) | 45,00% (9/20) | 5,00% (1/20) | 0,00% (0/0) |
2023 | 60,53% (23/38) | 31,58% (12/38) | 7,89% (3/38) | 0,00% (0/0) |
2024 | 76,32% (29/38) | 23,68% (9/38) | 0,00% (0/0) | 0,00% (0/0) |
Tổng | 35,63% (114/320) | 56,56% (200/320) | 1,56% (5/320) | 0,31% (1/320) |
Tỷ lệ P. falciparum chiếm 35,63% (114/320), P. vivax chiếm 56,56% (200/320) và P. malaria chiếm 1,56% (5/320), chỉ 1 trường hợp nhiễm phối hợp chiếm tỷ lệ 0,31% (1/320). Việc điều trị tiệt căn đối với loại KSTSR P. vivax gặp khó khăn do thời gian điều trị dài, bệnh nhân không uống thuốc đủ ngày, dẫn tới một số lượng lớn P. vivax vẫn tồn tại trong cộng đồng.
Nhìn chung tỷ lệ phân bố trường hợp bệnh sốt rét đều theo các tháng trong năm. Do các trường hợp mắc sốt rét hiện nay phần lớn là ngoại lai (chủ yếu từ châu Phi). Các số liệu thống kê từ năm 2020 trở về trước, đỉnh sốt rét thường tập trung cuối năm (từ tháng 11 kéo dài đến tháng 2, 3 năm sau) và đầu mùa mưa. Từ năm 2021 đến nay số ca mắc sốt rét hàng năm dưới 50 trường hợp và phần lớn sốt rét ngoại lai, nên không có đỉnh sốt rét, số ca mắc thường phân bố đều theo các tháng trong năm.
Hình 2.Phân bố sốt rét khu vực theo tháng trong năm 2020, 2024 và trung bình
5 năm 2020 - 2024
1.2. Véc tơ sốt rét
Phân bố véc tơ sốt rét ở khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng giai đoạn 2003 - 2013. Tại khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng có 42 loài Anopheles: An. aconitus, An. annularis, An. argyropus, An. barbirostris, An. barbumbrosus, An. bengalensis, An. campestris, An. crowfordi, An. dangi, An. dirus, An. dravidicus, An. epiroticus, An. gigas, An. hycanus, An. indefinitus, An. jamesi, An. jeyporiensis, An. karwari, An. kochi, An. lesteri, An. letifer, An. maculatus, An. minimus, An. montrosus, An. nigerrimus, An. nimpe, An. nitidus, An. nivipes, An. pampanai, An. pedifinitus, An. peditaenitus, An. philippinensis, An. pursati, An. sawadwongporni, An. separatus, An. sinensis, An. splendidus, An. subpictus, An. tessellatus, An. umbrosus, An. vagus, An. Whartoni. Trong đó có 3 loài véc tơ chính truyền bệnh sốt rét ở Việt Nam: An. dirus, An. minimus, An. epiroticus.
Các đợt điều tra của Viện năm 2020 - 2024, có khoảng hơn 20 loài/năm và phổ biến các loài: An. peditaeniatus, An. crawfordi, An. barbirostris, An. aconitus **, An. nimpe, An. philippinnensis, An. sinensis, An. maculatus**, An. kochi, An. campestris, An. vagus, An. nivipes, An. jamesi, An. splendidus, An. dirus*, An. minimus*, An. epiroticus*, An. tessellatus, An. argyropus, An. indefinitus, An. subpictus**
1.3. Vùng lưu hành sốt rét
Theo Quyết định số 1609/QĐ-BYT ngày 08/4/2020 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019. Khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng có 1.751 xã không có sốt rét lưu hành, 679 xã thuộc vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại, 156 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ, 10 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành vừa, 29 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng, như bảng 4.
Bảng 4.Phân vùng sốt rét lưu hành ở khu vực Nam bộ - Lâm Đồng
TT | Tỉnh/Thành | Tổng số xã | |||||
Vùng không có SRLH | Vùng nguy cơ SRQTL | Vùng SRLH nhẹ | Vùng SRLH vừa | Vùng SRLH nặng | |||
1 | Lâm Đồng | 20 | 92 | 30 | 3 | 2 | |
2 | Đồng Nai | 100 | 60 | 9 | 1 | 0 | |
3 | Bình Dương | 55 | 21 | 14 | 1 | 0 | |
4 | Bình Phước | 0 | 25 | 54 | 5 | 27 | |
5 | Tây Ninh | 52 | 29 | 14 | 0 | 0 | |
6 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 25 | 52 | 6 | 0 | 0 | |
7 | TP. Hồ Chí Minh | 300 | 22 | 0 | 0 | 0 | |
8 | Long An | 163 | 29 | 0 | 0 | 0 | |
9 | Tiền Giang | 171 | 2 | 0 | 0 | 0 | |
10 | An Giang | 140 | 16 | 0 | 0 | 0 | |
11 | Bến Tre | 109 | 55 | 0 | 0 | 0 | |
12 | Kiên Giang | 100 | 35 | 10 | 0 | 0 | |
13 | Đồng Tháp | 111 | 33 | 0 | 0 | 0 | |
14 | Vĩnh Long | 103 | 6 | 0 | 0 | 0 | |
15 | Trà Vinh | 73 | 33 | 0 | 0 | 0 | |
16 | Cần Thơ | 85 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
17 | Hậu Giang | 76 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
18 | Sóc Trăng | 36 | 66 | 7 | 0 | 0 | |
19 | Bạc Liêu | 28 | 35 | 1 | 0 | 0 | |
20 | Cà Mau | 4 | 86 | 11 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 1751 | 697 | 156 | 10 | 29 | ||
Năm 2024, cả khu vực có 19/20 tỉnh đạt tiêu chí loại trừ sốt rét, chỉ còn tỉnh Bình Phước chưa đạt tiêu chí. Như vậy, khu vực chỉ còn 25 xã thuộc vùng nguy cơ sốt rét quay lại, 54 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nhẹ, 5 xã thuộc vùng sốt rét vừa và 27 xã thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng.
2. Những khó khăn và thách thức trong công tác phòng chống sốt rét
2.1. Hệ thống phòng chống sốt rét:
Tuyến trung ương có 03 Viện: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương (Phụ trách các tỉnh miền Bắc), Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Qui Nhơn (Phụ trách các tỉnh miền Trùng và Tây Nguyên), Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. HCM (Phụ trách các tỉnh miền Nam và tỉnh Lâm Đồng)
Tuyến tỉnh: Trước đây khi Sốt rét còn là một trong những vấn đề Y tế đáng quan tâm của Việt Nam thì một số tỉnh có Trung tâm Phòng chống Sốt rét, sau đó các Trung tâm Phòng chống sốt rét nhập vào Trung tâm Y tế dự phòng. Bộ Y tế ban hành Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công tác phòng chống và loại trừ sốt rét đưa vào khoa Ký sinh trùng - Công trùng, trong những năm gần đây các CDC tuyến tỉnh hầu như không còn khoa Ký sinh trùng - Côn trùng, việc phòng chống và loại trừ sốt rét đưa về các khoa phòng chống bệnh lây nhiễm.
Tuyến huyện: Theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 25/10/2016 Ban hành về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Công tác phòng chống và loại trừ sốt rét đưa về Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS.
Tuyến xã: Phân công cán bộ chuyên trách
Khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện có 19/20 tỉnh đạt tiêu chí loại trừ sốt rét và sốt rét không còn là gành nặng của ngành y tế như thời gian trước và các tỉnh sáp nhập nên nguồn kinh phí, nhân lực, mạng lưới phòng chồng và loại trừ sốt rét giảm, cán bộ chuyên trách đến tuổi nghỉ hưu, chuyển sang công tác khác… nên nhân lực phòng chồng chống và loại trừ sốt rét giảm, nhiều vấn đề chuyên môn dần quên lãng, ít được quan tâm… dẫn đến nguy cơ sốt rét quay lại.
2.2. Sốt rét kháng thuốc:
Tình trạng chậm làm sạch ký sinh trùng lần đầu tiên được phát hiện sau khi điều trị bằng dihydroartemisininpiperaquine (DHA-PIP) tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước vào năm 2009. Theo dõi thường quy việc điều trị bằng DHA-PIP cũng phát hiện các ổ chậm làm sạch ký sinh trùng khác ở các tỉnh Gia Lai (năm 2010), Đắk Nông (năm 2011), Quảng Nam (năm 2012), Kon Tum và Khánh Hòa (năm 2013). Các nghiên cứu hiệu quả điều trị (TES) được tiến hành tại các tỉnh Bình Phước, Đắk Lắk, Khánh Hòa và Kon Tum (N = 50, 45, 44 và 10) trong năm 2013-2014 sử dụng DHA-PIP không xác định được bất kỳ trường hợp điều trị thất bại nào mặc dù tỷ lệ dương tính vào ngày thứ 3 lên tới 36% (Bình Phước). Một nghiên cứu tại Bình Phước hoàn thành năm 2015 cho thấy 4 trong số 30 bệnh nhân có ký sinh trùng đột biến K13 và tỷ lệ thất bại điều trị muộn cao (31,8%) sau khi điều trị bằng DHAPIP. Các nghiên cứu tiếp theo đã xác nhận sự xuất hiện của tình trạng kháng piperaquine. Dữ liệu gần đây từ cơ sở TES tại CHC Đắk Nhau cho thấy đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (ACPR) đang tiếp tục giảm (xuống còn 53,6%, 22 ACPR/41 lần theo dõi) [11]
Về giám sát hiệu lực một số phác đồ thuốc sốt rét Pyramax và chloroquine trong điều trị lần lượt sốt rét do P. falciparum và P. vivax, P. malaria chưa biến chứng 2023 - 2024 tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, nơi đã từng ghi nhận P. falciparum kháng thuốc cho thấy đáp ứng lâm sang và ký sinh trùng đầy đủ với từng loài P. falciparum, P. vivax và P. malariae lần lượt 96,2% (n=59); 97,9% (n=60) và 94,3% (n=80), đặc biệt tỷ lệ còn tồn tại thể vô tính ngày D3 là 15,3%; 0% và 19,2% như chỉ điểm biểu hiện kháng một phần thuốc Artemisinin của P. falciparum và giảm nhạy với chloroquine của loài P. malariae và cần tiếp tục giám sát hiệu lực các thuốc để điều chỉnh chính sách thuốc kịp thời [12].
2.3. Muỗi kháng hóa chất:
Bảng 5. Kết quả thử nhạy cảm muỗi Anopheles.
Thời Gian | Địa điểm | Loài Anopheles | λ-cyh 0,05% | α-cyp 0,08% | Per 0,75% | Del 0,05% |
Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ sau tiếp xúc với giấy thử | ||||||
2020 | Lâm Đồng | An. aconitus | 92 | 95 | - | - |
Bình Phước | An. dirus | 100 | 100 | - | - | |
2022 | Cà Mau | An. epiroticus* | 73 - 86 | 84 - 88 | 92 | 91 |
2023 | Cà Mau | An. epiroticus | 82 | 80 - 86 | 47 | 91 |
Kiên Giang | An. vagus | 0 | 47 | - | - | |
Sóc Trăng | An. epiroticus | 66 | 53 - 68 | - | - | |
Bạc Liêu | An. epiroticus | 66 | 68 | - | - | |
Kiên Giang | An. vagus | 0 | 47 | - | - | |
Long An | An. vagus | 16 | 36 | 0 | 14 | |
2024 | Hồ Chí Minh | An. epiroticus | 48 | - | - | - |
2024 | Bến Tre | An. epiroticus | 60 | 67 | - | - |
2024 | Trà Vinh | An. vagus | 28 | - | 23 | - |
Ghi chú: véc tơ chính; **véc tơ phụ; Tỷ lệ chết 98 - 100 là nhạy; 90 - 97 là tăng sức chịu đựng; <90 là kháng;(-):không thử;Cyh (cyhalothrin), Cyp (cypermethrin), Per (Permethrin), Del (Deltamethrin)
Kết quả thử nhạy cảm cho thấy muỗi An. dirus vẫn còn nhạy với hóa chất (λ-cyhalothrin 0,05%, α-cypermethrin 0,08%) năm 2022, An. epiroticus, An. vagus, An. aconitus đã kháng và tăng sức chịu đựng với các hoát chất thử.
Sốt rét từ khỉ sang người: Các mẫu máu được thu thập từ 794 bệnh nhân trong giai đoạn 2009-2010 tại miền Trung Nam Việt Nam. P. knowlesi được xác định ở 32 bệnh nhân sốt rét bị đồng nhiễm với P. vivax. Đồng nhiễm với P. knowlesi và P. falciparum được tìm thấy ở một trường hợp trong khi có một trường hợp nhiễm đơn độc bởi P. knowlesi. Muỗi Anopheles dirus có thể truyền ba loài Plasmodium bao gồm P. knowlesi. Những người mang P. knowlesi trẻ hơn những người khác ám chỉ đến thực tế là những khu rừng chứa khỉ và muỗi An. dirus vẫn là ổ chứa P. knowlesi ngay cả khi các trường hợp ở người đã được điều trị [13].
TS. Đoàn Bình Minh, ThS. Phan Võ Quỳnh Như, ThS. Phùng Thị Thanh Thúy, ThS. Nguyễn Thanh Hoàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thủ tướng chính phủ (2011), Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
QĐ 1920/QĐ-TTg, 27/10/2011, Hà Nội. Bộ Y tế (2017), Lộ trình loại trừ sốt rét của Việt Nam đến 2025 và định hướng 2030.
QĐ 08/QĐ BYT, 04/01/2017, Hà Nội. Bộ Y tế (2019), Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019. QĐ 1609/QĐ-BYT, 08/4/2020, Hà Nội.
https://medb-gms.org/mme/dhis-web-dashboard/#/
Viện sốt rét - KST - CT TP. HCM (2021), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2020 khu vực Nam bộ - Lâm Đồng”.
Viện sốt rét - KST - CT TP. HCM (2022), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2021 khu vực Nam bộ - Lâm Đồng”.
Viện sốt rét - KST - CT TP. HCM (2023), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2022 khu vực Nam bộ - Lâm Đồng”.
Viện sốt rét - KST - CT TP. HCM (2024), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2023 khu vực Nam bộ - Lâm Đồng”.
Viện sốt rét - KST - CT TP. HCM (2025), “Báo cáo tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2024 khu vực Nam bộ - Lâm Đồng”.
Quyết định số 1609/QĐ-BYT ngày 08/4/2020 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019
WHO (2018), National Malaria Programme Review - Viet Nam
Hồ Văn Hoàng, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Duy Sơn, Trịnh Hữu Toàn (2025). Phòng chống và loại trừ sốt rét, thành quả và thách thức trong phòng ngừa sốt rét quay trở lại khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Myo Thura Zaw*, Zaw Lin (2019). Human Plasmodium knowlesi infections in South-East Asian countries. Journal of Microbiology, Immunology and Infection (2019) 52, 679e684
BẢN QUYỀN THUỘC VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG - TP. HỒ CHÍ MINH
Số 685 Trần Hưng Đạo - Phường Chợ Quán - TP. Hồ Chí Minh | www.impehcm.org.vn
Điện thoại: 84-028-3923.7117 / 3923.9940 / 3923.7422 / 3923.8091 / 3923.9946 - Fax: 84-8-3923.6734
Giấy phép số 125/GP-BC (9/4/2007)