Kêu gọi đề xuất nghiên cứu chẩn đoán và điều trị sốt rét do Plasmodium vivax

Hơn một phần ba dân số thế giới hay khoảng hơn 2,5 tỷ người có nguy cơ mắc bệnh sốt rét Plasmodium vivax (P. vivax), loài ký sinh trùng sốt rét phổ biến thứ hai, P. vivax có thể gây ra bệnh nặng và tử vong. P. vivax xảy ra ở những quốc gia có sốt rét lưu hành nặng, nhưng ở một số quốc gia trong giai đoạn loại trừ sốt rét ký sinh trùng này chiếm khoảng 70%.

Ở người sau khi bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét do P. vivax, ký sinh trùng có thể ngủ trong gan, có khả năng gây ra các đợt tái phát xa sau thời gian ngủ kéo dài. Điều trị đầy đủ đối với sốt rét do P. vivax là điều trị cắt cơn sốt và điều trị tiệt căn diệt ký sinh trùng ở gan. Hiện nay, điều trị tiệt căn là sử dụng primaquine trong 14 ngày, tuy nhiên việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân không đạt yêu cầu, do phác đồ điều trị quá dài ngày.

Thách thức nữa là primaquine có thể gây thiếu máu tán huyết cấp tính (phá hủy tế bào hồng cầu) ở những bệnh nhân bị thiếu hụt men G6PD (glucose-6-phosphate dehydrogenase) do di truyền. Thiếu G6PD là một bất thường di truyền thường gặp, tương đối phổ biến và nghiêm trọng trên toàn cầu. Cần triển khai xét nghiệm kiểm tra men G6PD nhằm giải quyết những lo ngại về tính an toàn trong việc sử dụng thuốc primaquine điều trị sốt rét do P. vivax.

Điều trị tiệt căn P. vivax ở trẻ em gặp phải rào cản tron g việc cung cấp dạng bào chế primaquine liều thấp. Trong trường hợp không có primaquine phù hợp với trẻ em, các cơ sở y tế phải lựa chọn cách chia nhỏ thuốc liều cao do đó có thể gặp rủi ro dưới/quá liều.

Đã có một số biện pháp mới nhằm cải thiện khả năng tiếp cận nâng cao chất lượng điều trị các trường hợp nhiễm P. vivax bằng thuốc tafenoquine, thuốc điều trị tiệt căn mới dưới dạng một liều duy nhất. Tuy nhiên, do khả năng thiếu máu tán huyết cấp tính ở bệnh nhân thiếu men G6PD, cho nên việc xét nghiệm kiểm tra G6PD bằng các thiết bị định lượng là rất cần thiết để xác định bệnh nhân đủ điều kiện sử dụng tafenoquine. Để mở rộng quy mô điều trị tiệt căn bằng thuốc tafenoquine cần biết rõ điều trị ở đâu, ở đối tượng nào và đảm bảo thuốc đến được với bệnh nhân có nhu cầu.

Việc mở rộng quy mô điều trị tiệt căn có khả năng làm giảm đáng kể nhiễm sốt rét tái phát, giảm lây lan và giảm tỷ lệ nhiễm P. vivax nói chung. Đây là cơ hội để củng cố các nỗ lực về giảm tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét, cũng như mở rộng định hướng hỗ trợ loại trừ bệnh sốt rét theo Chiến lược kỹ thuật toàn cầu của WHO giai đoạn 2016-2030.

Unitaid là một Tổ chức trực thuộc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) góp phần mở rộng tiếp cận phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, Lao, Sốt rét với chi phí hợp lý và hiệu quả. Unitaid đã đưa ra một số biện pháp tiếp cận giúp nâng cao chất lượng thuốc và các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị sốt rét đối với P. vivax:

Thiết lập nguồn cung cấp thuốc điều trị sốt rét primaquine đảm bảo chất lượng và hỗ trợ giới thiệu sớm thuốc tafenoquine

Các hoạt động có thể bao gồm hỗ trợ cho việc thâm nhập thị trường của tafenoquine, bao gồm các nghiên cứu bổ sung khi cần thiết và đưa vào sử dụng thí điểm trong nước khi có thể. Các công việc cần có mục tiêu riêng biệt có thể hỗ trợ sự sẵn có của primaquine được đảm bảo chất lượng về các ưu điểm và các dạng bào chế phù hợp cho trẻ em. Điều này có thể khuyến khích và hỗ trợ các nhà cung cấp đưa sản phẩm đảm bảo chất lượng ra thị trường, cũng như giúp cho nhà cung cấp có niềm tin vào một thị trường khả thi (ví dụ: thông qua thông báo phối hợp, củng cố nhu cầu, v.v.).

Triển khai thí điểm các biện pháp điều trị triệt để P. vivax ở một số quốc gia

Triển khai thí điểm để tạo ra các mô hình giúp giới thiệu tính khả thi các công cụ và tiếp cận phương pháp điều trị trị triệt để nhằm đảm bảo tính an toàn trong điều trị và hiệu quả về chi phí. Câu hỏi chính cần được trả lời là nơi triển khai các xét nghiệm G6PD/tafenoquine như một phần của chiến lược điều trị triệt để mở rộng, nhận thấy rằng sẽ đạt được hiệu quả lớn hơn. Mục tiêu các quốc gia nên bao gồm các vùng địa lý và mức độ lưu hành bệnh sốt rét.

Các nghiên cứu thí điểm nên đặt mục tiêu cho phép áp dụng các biện pháp điều trị triệt để ở các quốc gia mục tiêu và đưa ra lộ trình triển khai thử nghiệm G6PD, primaquine và tafenoquine đạt hiệu quả tốt hơn. Điều này bao gồm tìm ra giải pháp để hỗ trợ, hướng dẫn trong việc triển khai, đặc biệt chú ý đến công tác phối hợp trong cung cấp và phân phối các sản phẩm đảm bảo chất lượng cho điều trị triệt để P. vivax. Với việc tăng cường áp dụng các công cụ mới như là một phần của việc triển khai thí điểm, cơ hội giảm giá dựa trên khối lượng cũng nên được xem xét.

Các thí điểm nên kết hợp các công cụ mới, chẳng hạn như độ nhạy của RDTs trong phát hiện P. vivax và tafenoquine cho trẻ em, khi chúng được cung cấp.

Liên kết với các chương trình quốc gia, các đối tác trong nước và khu vực khác sẽ là chìa khóa để đảm bảo quyền sở hữu dự án dài hơn. Cần nhấn mạnh vào việc đánh giá kết quả đầu ra của các hoạt động thí điểm thành các hoạt động và công cụ hỗ trợ quá trình chuyển đổi và mở rộng dự án ở các nước và hơn thế nữa. Điều này không giới hạn ở giai đoạn cuối của dự án mà có thể đảm bảo cam kết mạnh mẽ từ quốc gia đối với việc áp dụng sản phẩm từ khi bắt đầu. Là một phần của mục tiêu bền vững, các hoạt động triển khai thí điểm cần được tích cực thực hiện.

Các cá nhân, tổ chức có thể gửi đề xuất cho một hoặc cả hai lĩnh vực can thiệp được nêu ở trên. Trong cuộc vận động này nhằm mục đích bao quát nhiều vùng địa lý, các đề xuất tập trung ở các quốc gia trong một khu vực sẽ sớm được xem xét.

Các chủ đề bao gồm: Nghiên cứu cơ bản, các can thiệp của một quốc gia và nghiên cứu quy mô nhỏ.

ThS. Nguyễn Văn Khởi